Thứ Ba, 3 tháng 9, 2019

Vitamin B2 là gì? Tác dụng của vitamin B2 và những thông tin liên quan đến nó

Vitamin B2, hay riboflavin là một trong tám loại vitamin B rất cần thiết cho sức khỏe con người. Nó có thể được tìm thấy trong các loại ngũ cốc, thực vật và các sản phẩm sữa. Nó rất quan trọng để phá vỡ các thành phần thực phẩm, hấp thụ các chất dinh dưỡng khác và duy trì các mô.

Vitamin B2 là gì?

Vitamin B2 là một vitamin tan trong nước và là một trong 8 loại vitamin cần thiết cho sức khỏe của con người.
Khác với vitamin tan trong chất béo, vitamin tan trong nước được đưa qua máu và đi ra ngoài cơ thể thông qua nước tiểu. Do đó, cơ thể chỉ lưu trữ được một phần nhỏ trong cơ thể.
Mọi người cần nạp vitamin B2 mỗi ngày, bởi vì cơ thể chỉ có thể lưu trữ một lượng nhỏ và nó nhanh chóng được thải ra ngoài.
Riboflavin tồn tại tự nhiên trong một số thực phẩm. Do đó, bạn có thể bổ sung nó bằng cách ăn những thực phẩm giàu vitamin B và nó cũng có thể được bổ sung thông qua các loại thuốc vitamin B2. Khi vào cơ thể, hầu hết chúng được hấp thụ ở ruột non.

Tác dụng của vitamin B2

Vitamin B2 giúp phá vỡ protein, chất béo và carbohydrate. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn cung cấp năng lượng của cơ thể.
Riboflavin giúp chuyển đổi carbohydrate thành adenosine triphosphate (ATP). Cơ thể con người tạo ra ATP từ thức ăn và ATP tạo ra năng lượng khi cơ thể cần. Hợp chất ATP rất quan trọng để lưu trữ năng lượng trong cơ bắp.
Cùng với vitamin A, vitamin B rất cần thiết cho:
  • Duy trì màng nhầy trong hệ thống tiêu hóa
  • Duy trì gan khỏe mạnh
  • Chuyển đổi tryptophan thành niacin, một loại axit amin
  • Giữ cho mắt, thần kinh, cơ bắp và làn da khỏe mạnh
  • Hấp thụ và kích hoạt sắt, axit folic và vitamin B1, B3 và B6
  • Hormone sản xuất bởi tuyến thượng thận
  • Ngăn chặn sự phát triển của đục thủy tinh thể
  • Sự phát triển của thai nhi, đặc biệt là ở những nơi thiếu vitamin
Một số nghiên cứu cho thấy vitamin B2 có thể giúp ngăn ngừa đục thủy tinh thể và đau nửa đầu, nhưng cần nghiên cứu thêm để xác nhận điều này.
Các nghiên cứu khác đã phát hiện ra rằng ở trẻ tự kỷ, việc bổ sung vitamin B2, B6 và magiê dường như làm giảm nồng độ axit hữu cơ bất thường trong nước tiểu.

Nguồn thực phẩm giàu vitamin B2

Hầu hết vitamin B2 đến từ thực phẩm. Nguồn thực phẩm giàu vitamin B2 bao gồm:
  • Thịt, cá và các sản phẩm từ sữa cung cấp vitamin B2.
  • Cá, thịt và gia cầm, như gà tây, gà, thịt bò, thận và gan
  • Trứng
  • Sản phẩm sữa
  • Măng tây
  • Atisô
  • Cayenne
  • Cây phúc bồn tử
  • Ngũ cốc
  • Tảo bẹ
  • Đậu Lima, đậu hải quân và đậu Hà Lan
  • Mật
  • Nấm
  • Quả hạch
  • Mùi tây
  • Bí ngô
  • Hoa hồng
  • Hiền nhân
  • Khoai lang
  • Các loại rau họ cải, như bông cải xanh, cải Brussels, rau bina, rau xanh bồ công anh và cải xoong
  • Bánh mì ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì làm giàu và cám lúa mì
  • Chiết xuất nấm men
Vitamin B2 hòa tan trong nước, vì vậy thực phẩm nấu ăn có thể khiến nó bị mất vitamin B2. Khoảng gấp đôi lượng B2 bị mất khi đun sôi cũng như qua quá trình hấp hoặc lò vi sóng.

Chúng ta cần bao nhiêu vitamin B2 mỗi ngày?

Theo Đại học bang Oregon, mức cần cung cấp hàng ngày được khuyến nghị của vitamin B2 đối với nam giới từ 19 tuổi trở lên là 1,3 miligam mỗi ngày và đối với phụ nữ là 1,1 miligam mỗi ngày. Khi mang thai, phụ nữ nên có 1,4 miligam mỗi ngày và khi cho con bú, 1,6 miligam mỗi ngày.

Thiếu vitamin B2 gây ra những nguy cơ gì?

Thiếu vitamin B2 là một nguy cơ đáng kể khi chế độ ăn uống kém. Vì cơ thể con người bài tiết vitamin liên tục. Một người bị thiếu B2 thường cũng thiếu các vitamin khác.
Có hai trường hợp thiếu riboflavin:
  • Thiếu riboflavin nguyên phát xảy ra khi chế độ ăn uống của người nghèo vitamin B2
  • Thiếu hụt riboflavin thứ phát xảy ra vì một lý do khác, có thể là do ruột không thể hấp thụ vitamin đúng cách, hoặc cơ thể không thể sử dụng nó, hoặc vì nó được bài tiết quá nhanh
Thiếu riboflavin còn được gọi là ariboflavinosis.
Các dấu hiệu và triệu chứng thiếu hụt bao gồm:
  • Thiếu vitamin B2 có thể dẫn đến loét miệng và các tình trạng khác.
  • Viêm môi, hoặc nứt ở khóe miệng
  • Môi nứt
  • Da khô
  • Viêm niêm mạc miệng
  • Viêm lưỡi
  • Loét miệng
  • môi đỏ
  • Viêm họng
  • Viêm da bìu
  • Chất lỏng trong màng nhầy
  • Thiếu máu thiếu sắt
  • Mắt có thể nhạy cảm với ánh sáng, và chúng có thể bị ngứa, chảy nước hoặc chảy máu
  • Những người uống quá nhiều rượu có nguy cơ thiếu vitamin B cao hơn.

Rủi ro khi dùng quá liều

Thông thường, vitamin B2 được coi là an toàn. Quá liều là không thể, vì cơ thể có thể hấp thụ tới khoảng 27 miligam riboflavin và nó thải ra bất kỳ lượng bổ sung nào trong nước tiểu.
Tuy nhiên, điều quan trọng là nói chuyện với bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ chất bổ sung nào, đặc biệt là những thuốc này có thể phản ứng lại với các loại thuốc khác.
Các chất bổ sung có thể tương tác với các loại thuốc khác và viên uống bổ sung vitamin B2 có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của một số loại thuốc, chẳng hạn như thuốc kháng cholinergic và tetracycline.
Đôi khi, bác sĩ có thể đề nghị uống viên uống bổ sung vitamin B2. Ví dụ, nếu một bệnh nhân đang sử dụng một loại thuốc có thể cản trở sự hấp thu riboflavin.
Các loại thuốc có thể can thiệp với nồng độ riboflavin trong cơ thể bao gồm:
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng, chẳng hạn như imipramine hoặc Tofranil
  • Một số loại thuốc chống loạn thần kinh, như chlorpromazine hoặc Thorazine
    Methotrexate, được sử dụng cho bệnh ung thư và các bệnh tự miễn, chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp
  • Phenytoin, hoặc Dilantin, được sử dụng để kiểm soát cơn động kinh
  • Probenecid, cho bệnh gút
  • Thuốc lợi tiểu thiazide, hoặc thuốc nước
  • Doxorubicin, một loại thuốc được sử dụng trong liệu pháp điều trị ung thư, có thể làm giảm mức độ riboflavin và riboflavin có thể ảnh hưởng đến cách hoạt động của doxorubicin.
Trung tâm Y tế Đại học Maryland (UMM) lưu ý rằng lượng vitamin B2 rất cao có thể dẫn đến ngứa, tê, nóng rát hoặc châm chích, nước tiểu màu vàng hoặc cam và nhạy cảm với ánh sáng. Để ngăn chặn sự mất cân bằng vitamin B, họ đề nghị sử dụng vitamin B tổng hợp nếu cần bổ sung.

0 nhận xét: